Cùng Sĩ Tử 2k7 đón xem Gợi ý đáp án Đề thi chính thức môn Ngữ văn Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 từ đội ngũ Sĩ Tử – situ.edu.vn.
1. Đề thi chính thức và gợi ý đáp án môn Ngữ văn Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 theo chương trình SGK THPT 2018
1.1. Đề thi chính thức
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đề thi có 02 trang)
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2025 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Họ, tên thí sinh: ………………………………… Số báo danh: …………………………………….
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
NHỮNG VÙNG TRỜI KHÁC NHAU
Tóm tắt bắt cảnh: Lê và Sơn là phó thủ trong thời kỳ chống Mĩ cứu nước. Lần đầu gặp gỡ, Lê không có thiện cảm với Sơn – một công tử Hà Nội trông trẻo, sau ba năm, những ấn tượng đầu tiên về Sơn đã thay đổi. Lê và Sơn trở thành đôi bạn thân. Họ cùng về Nghệ An đóng quân cạnh làng của Lê. Trong một trận đấu cầu, Sơn bị thương nặng phải vào Quân y viện. Khi chia tay lần cuối cùng, vì anh được phân công tiếp tục ở lại Nghệ An, Lê được điều động ra Hà Nội. Phân vân bàn sau kể về cảnh hai người bạn chia tay để chuyển đầu đến những vùng trời khác nhau.
Một đêm, Lê và Sơn dừng bên nhau rất lâu trên cái gò đất xung quanh ầm ầm tiếng sống và tiếng mỏm núi đá vỡ. Trước mặt hai người chỉ huy, những phó thủ của đội đội pháo cuộn góp nhau trên mảnh đất nhỏ. Tới Quảng Bình đang tự biểu hiện. Đội đội pháo của họ như một gốc cây đã lớn, nhựa cây ẩn đầy tỏa ra những cành nhánh.
Đại đội của Lê đã dăm xe pháo sẵn sàng trên mặt đê theo đội hình hành quân.
Lê ngừng lên ngắm một lần cuối vùng trời quê hương mình, nói với Sơn:
- Mày hôm nay ngày nào cũng chúng cho mày bay trình sát…
- Cậu có yên tâm. Chúng mình sẽ bảo vệ cái đập nước và vùng trời quê hương của cậu bằng mọi giá…
- Tớ rất tin… Tớ rất tin cậu!
Sơn ba năm sống với nhau từ ngày hai người còn ngồi trên hai chiếc ghế sắt của một khẩu 37 cỡ kỷ, lần này Lê đã sờ nắn người bạn một nhiệm vụ. Họ chia nhau tấm giấy nắn, vài tấm áo sục mùi thuốc đạn và chia nhau buổi tối Tổ quốc trên đầu. Tận trong những ý nghĩ sâu kín nhất của Lê, anh đã coi Sơn như một đồng chí thân thiết nhất trong đời lính – “Đi nha!”. Họ bắt tay nhau, từ biệt nhau chỉ có hai tiếng ấy.
Lê bắt đầu một cuộc hành quân dài. Những thùng xe chất đầy đồ đạc. Bên những nòng pháo chênh chếch chĩa lên trời lại bay ra trước mắt thiên hạ có cuộc sống bình thường của con nhà lính. Hãy nhìn những người chiến sĩ cao xạ ngồi ngồi ngưởng hạt bèn thành tư: có một trăm người lính thì có một trăm cuộc đời và vùng trời quê khác nhau. Họ đi qua cầu Bùng, cầu Hà, Nam Hồng, Nam Định, Phủ Lý, để lại phía sau rất xa những đèo Ngang, Quán Hầu, Bài Hà… Những vùng trời họ đã để lại một nửa tâm hồn ở đây.
[…] Thế là hôm nay Lê đã đứng dưới bầu trời Hà Nội, cạnh những người đồng đội mới và một trời gần sáng. Sau lưng Lê, thủ đô đầy tiếng động như một cái tổ ong vừa thức giấc. Lê hít một luồng vào y pháo và nhớ lại giấc mơ vừa qua: “Phải rồi, Sơn có ra ngoài này đâu? Sơn đang chiến đấu trong vùng trời quê hương của Lê. Ngày nào hai người mới từ biệt nhau trên gò đất tròn địa ở tại Nghệ An, những y pháo ở đây đắp bằng pháo sa sông Lam vẫn tươi như nghé, giữa một bãi sông đồng toàn đất.”
Đất phù sa sông Hồng truyền sang người Lê một cảm giác mát lạnh – “Nhẹ thế là mình đã đứng ở đây”. Lê chợt nghĩ một cách thú vị – bên cạnh Hà Nội, cái thành phố thủ đô mà Sơn từng thân thuộc từ gốc gác, từng mảnh tường và cả từng xác máy trên nóc phố.
(Nguyễn Minh Châu, Tuyển tập truyện ngắn hay nhất của Nguyễn Minh Châu, NXB Văn học, 2022, tr. 33-35)
1 Ngồi liệu nguyên ghi là: Liệu.
2 Lên mỏm đá gần sa mạc tại Hà Nội được nói đến ở phần đầu tác phẩm.
3 Nguyễn liệu nguyên ghi là: Liệu.
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Trong văn bản, quê hương của Lê và quê hương của Sơn gắn với hai dòng sông nào?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: Đại đội pháo của họ như một gốc cây đã lớn, nhựa cây ứ đầy tỏa ra thành những cành nhánh.
Câu 4. Nêu vai trò của chi tiết Họ chia nhau tấm giấy nắn, vài tấm áo sực mùi thuốc đạn và chia nhau buổi tối Tổ quốc trên đầu trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Câu 5. Hai ngữ liệu sau đây có sự tương đồng nào về ý nghĩa? — Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn! (Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
— Họ đi qua cầu Bùng, cầu Hà, Nam Hồng và Nam Định, Phủ Lý, để lại phía sau rất xa những đèo Ngang, Quán Hầu, Bãi Hà… Những vùng trời họ đã để lại một nửa tâm hồn ở đây. (Những vùng trời khác nhau – Nguyễn Minh Châu)
II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tình cảm của Lê dành cho Sơn trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm) Từ kết quả đọc hiểu văn bản Những vùng trời khác nhau và những hiểu biết về bối cảnh đất nước đang có nhiều thay đổi lớn lao, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) với chủ đề: vùng trời quê hương cũng là bầu trời Tổ quốc.
— Thí sinh không được sử dụng tài liệu. — Giám thị không giải thích gì thêm.
HẾT
1.2. Gợi ý đáp án
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong văn bản.
- Gợi ý đáp án: Ngôi kể thứ ba.
- Giải thích: Người kể giấu mình, gọi tên nhân vật (Lê, Sơn) và kể lại câu chuyện từ điểm nhìn bên ngoài, bao quát toàn bộ sự kiện và cả tâm trạng của nhân vật.
Câu 2. Trong văn bản, quê hương của Lê và quê hương của Sơn gắn với hai dòng sông nào?
- Gợi ý đáp án:
- Quê hương của Lê (Nghệ An) gắn với sông Lam (“pháo sa sông Lam”).
- Quê hương của Sơn (Hà Nội) gắn với sông Hồng (“Đất phù sa sông Hồng”).
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: Đại đội pháo của họ như một gốc cây đã lớn, nhựa cây ứ đầy tỏa ra thành những cành nhánh.
- Gợi ý đáp án:
- Biện pháp tu từ: So sánh (Đại đội pháo được so sánh với “một gốc cây đã lớn”).
- Tác dụng:
- Gợi hình ảnh cụ thể, sinh động: So sánh đại đội pháo với cây cổ thụ giúp hình dung rõ nét sự trưởng thành, lớn mạnh và vững chãi của đơn vị chiến đấu.
- Khẳng định sức sống và sự trưởng thành: Nhấn mạnh rằng sau bao nhiêu thử thách, đại đội đã không còn non nớt mà trở nên kiên cường, tràn đầy sức sống và sẵn sàng chiến đấu như một cái cây đã đơm hoa kết trái.
- Thể hiện sự gắn kết: Hình ảnh “nhựa cây ứ đầy tỏa ra thành những cành nhánh” gợi sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ giữa các thành viên, cùng chung một gốc rễ, một lý tưởng.
Câu 4. Nêu vai trò của chi tiết Họ chia nhau tấm giấy nắn, vài tấm áo sực mùi thuốc đạn và chia nhau buổi tối Tổ quốc trên đầu trong việc thể hiện nội dung văn bản.
- Gợi ý đáp án: Chi tiết này có vai trò then chốt trong việc:
- Khắc họa sâu sắc tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng: Sự chia sẻ những vật dụng giản dị, thân thuộc nhất của đời lính cho thấy tình cảm giữa Lê và Sơn không chỉ là bạn bè mà đã trở thành đồng chí, tri kỷ, cùng chung lý tưởng.
- Làm nổi bật chủ đề văn bản: Hình ảnh “chia nhau buổi tối Tổ quốc trên đầu” mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Nó thể hiện rằng dù có chia xa mỗi người một nơi, họ vẫn cùng chiến đấu dưới một “bầu trời Tổ quốc” chung, hướng về một mục tiêu duy nhất. Chi tiết này giúp làm nổi bật mối liên hệ máu thịt giữa tình yêu quê hương cá nhân và tình yêu Tổ quốc rộng lớn.
- Thể hiện sự lãng mạn, bay bổng trong hiện thực chiến tranh khốc liệt: Tình cảm đẹp đẽ giữa những người lính được thể hiện qua những hành động giản dị, giàu chất thơ.
Câu 5. Hai ngữ liệu sau đây có sự tương đồng nào về ý nghĩa?
- Gợi ý đáp án: Cả hai ngữ liệu đều có sự tương đồng về ý nghĩa, đó là sự chuyển hóa của không gian vật lý (nơi ở, vùng đất) thành không gian tinh thần, tình cảm.
- Vùng đất không chỉ là nơi sinh sống hay đi qua, mà đã in sâu vào tâm hồn, trở thành một phần máu thịt của con người.
- Ngữ liệu của Chế Lan Viên khẳng định sự thiêng liêng hóa của “đất” thành “tâm hồn” khi con người rời đi.
- Ngữ liệu của Nguyễn Minh Châu lại thể hiện sự gắn bó sâu nặng đến mức “để lại một nửa tâm hồn” ở nơi mình đã từng chiến đấu.
- Cả hai đều nhấn mạnh sự gắn bó sâu sắc, vượt qua giới hạn của không gian và thời gian, biến địa lí thành tình cảm.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (Đoạn văn nghị luận, 2,0 điểm) Chủ đề: Phân tích tình cảm của Lê dành cho Sơn.
- Mở đoạn: Nêu khái quát tình cảm đặc biệt của Lê dành cho Sơn, từ ấn tượng ban đầu đến tình đồng chí sâu sắc.
- Thân đoạn:
- Phân tích sự thay đổi trong tình cảm của Lê: Ban đầu là sự thiếu thiện cảm với một “công tử Hà Nội”, nhưng sau ba năm gắn bó, sự khinh thị ban đầu đã tan biến.
- Lê dần nhận ra Sơn là một người đồng chí đáng tin cậy, gan dạ và bản lĩnh. Bằng chứng là trong trận đấu, Sơn đã bị thương nặng.
- Đặc biệt, phân tích chi tiết khi chia tay: Lê “sờ nắn người bạn một nhiệm vụ” và khẳng định “coi Sơn như một đồng chí thân thiết nhất trong đời lính”. Chi tiết này thể hiện sự tin tưởng, trân trọng tuyệt đối và sự gắn kết không thể tách rời giữa họ, vượt lên trên mọi định kiến.
- Tình cảm ấy không phải là sự ưu ái thông thường mà là sự thừa nhận và tôn trọng dành cho một người bạn, một đồng đội đã cùng vào sinh ra tử.
- Kết đoạn: Khẳng định tình cảm của Lê dành cho Sơn là một minh chứng cho tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng, được tôi luyện trong khói lửa chiến tranh, trở thành sức mạnh tinh thần giúp người lính vững bước.
Câu 2 (Bài văn nghị luận, 4,0 điểm) Chủ đề: Vùng trời quê hương cũng là bầu trời Tổ quốc.
-
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu và văn bản Những vùng trời khác nhau.
- Nêu vấn đề nghị luận: Mối quan hệ biện chứng, gắn bó giữa tình yêu quê hương cá nhân và tình yêu Tổ quốc rộng lớn, được thể hiện sâu sắc qua biểu tượng “vùng trời”.
- Luận điểm chính: Văn bản đã thành công trong việc lí giải và khẳng định rằng, tình yêu quê hương chính là nền tảng, là khởi nguồn của tình yêu Tổ quốc.
-
Thân bài:
- Giải thích luận đề: “Vùng trời quê hương” là không gian quen thuộc, gắn với kỷ niệm cá nhân, nơi chôn rau cắt rốn. “Bầu trời Tổ quốc” là không gian rộng lớn, thiêng liêng của cả dân tộc. Luận đề khẳng định sự thống nhất giữa hai khái niệm này, nơi tình cảm cá nhân hòa quyện vào tình cảm dân tộc.
- Phân tích, chứng minh qua văn bản:
- Tình yêu quê hương của Lê: Biểu hiện qua hình ảnh “vùng trời quê hương mình” ở Nghệ An mà Lê “ngừng lên ngắm một lần cuối”. Đó là tình cảm cá nhân, máu thịt, là một phần tâm hồn của người lính.
- Sự giao thoa và hòa quyện giữa quê hương và Tổ quốc: Phân tích chi tiết Sơn đến chiến đấu ở chính vùng đất quê hương của Lê. Điều này đã làm mờ đi ranh giới giữa cái riêng và cái chung. Quê hương của Lê giờ đây là chiến trường chung của Tổ quốc.
- Hình ảnh biểu tượng “buổi tối Tổ quốc trên đầu”: Đây là chi tiết đắt giá nhất. Nó cho thấy những người lính không chỉ chiến đấu vì quê hương nhỏ bé của mình mà vì “buổi tối Tổ quốc” chung của cả dân tộc. Biểu tượng này nâng tầm tình cảm cá nhân lên thành tình yêu đất nước cao cả.
- Sự hi sinh và lòng yêu nước: Phân tích chi tiết những người lính “để lại phía sau rất xa… những vùng trời họ đã để lại một nửa tâm hồn ở đây”. Việc chấp nhận rời xa quê hương để chiến đấu là sự hi sinh to lớn. “Nửa tâm hồn” ở lại chính là tình yêu quê hương, nhưng nửa còn lại đã hòa vào tình yêu Tổ quốc để tiếp tục hành quân.
- Mở rộng, liên hệ:
- Liên hệ với bối cảnh chiến tranh: Trong khói lửa chiến tranh, tình yêu quê hương là động lực mạnh mẽ nhất để chiến đấu và hi sinh cho Tổ quốc.
- Liên hệ với thực tiễn ngày nay: Tình yêu quê hương (giữ gìn văn hóa, bảo vệ môi trường…) chính là cách mỗi người xây dựng Tổ quốc.
- Khẳng định: Yêu Tổ quốc một cách trừu tượng là khó, nhưng yêu quê hương một cách cụ thể lại rất dễ. Từ tình yêu cái nhỏ bé, gần gũi, ta sẽ có được tình yêu cái lớn lao.
-
Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề: Văn bản đã thành công khi xây dựng hình tượng người lính mang trong mình tình yêu quê hương sâu sắc, nhưng luôn sẵn sàng biến tình cảm ấy thành sức mạnh bảo vệ Tổ quốc.
- Khẳng định lại luận đề: “Vùng trời quê hương cũng là bầu trời Tổ quốc” là một chân lí sâu sắc, thể hiện tinh thần dân tộc và lòng yêu nước vĩ đại của con người Việt Nam.
- Nêu bài học: Tình yêu quê hương, đất nước cần được vun đắp từ những điều giản dị, gần gũi nhất.
2. Đề thi chính thức và gợi ý đáp án môn Ngữ văn Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 theo chương trình SGK THPT 2006
2.1. Đề thi chính thức
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2025
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
NẾP NGHĨ
(Một lối đi, một cách nhìn khác?
Thật nhẹ nhàng bên ấy có em
Có một nhiều khi ngoài tầm với
Cái nhìn có thể mới mẻ hơn.)
Cuộc sống hẳn nhẹ lòng chăng với chăng?
Sao vẫn nghe dưng dửng, chẳng cầm cự gì
Sao vẫn thấy chẳng bứt rứt điều lo lắng
Một cách nghĩ, có vậy mà trôi đi
Trích là nói những lời to tát và cao ngạo
Và ta, xét mình con người nhỏ nhoi
Chừng là có học, buồn vui thường gặp
Tìm những cái vô hình trong vô vọng mỗi lời.
Sao không đào sâu và quẳng nghi ngờ?
Sao không xóa đi một lần nhân chân
Sao không hỏi những điều từng gặp
Mà trả trong tiếp nếp nghĩ bạn và tôi
Những điều không nhỏ bé, không sai
Những điều là thường nhật
Tìm những cái vô hình vô hồn trong vô vọng
Nặng trĩu và ngỡ như có thể qua đi.
(Trích Nguyễn Đức Mậu, Tạp chí Nhà văn & Cuộc sống, số 22, 09/8/2024, tr.79)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Theo văn bản, con người mỗi khi kiểm tìm điều gì?
Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp trong những dòng thơ sau:
Sao không đào sâu và quẳng nghi ngờ?
Sao không xóa đi một lần nhân chân
Sao không hỏi những điều từng gặp
Mà trả trong tiếp nếp nghĩ bạn và tôi
Câu 4. Những dòng thơ “Chừng là có học, buồn vui thường gặp / Tìm những cái vô hình vô hồn trong vô vọng mỗi lời” cho thấy bài học gì về lẽ sống?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải làm mới chính mình của người trẻ trong bối cảnh hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm):
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài viết:
…Thống lí Pá Tra đón tiếp bọn thống lí đến chơi bằng bữa rượu. Nhưng cứ có khách uống rượu xong, là A Phủ bị đánh. Mỗi lần như thế, mặt A Phủ lại sưng lên, môi đứt, răng cắn vào môi chảy máu. A Phủ không một lời kêu ca…
…Mị bước ra, thấy A Phủ bị trói, miệng mếu, hai mắt như sao. Mị lặng lẽ bước đến cởi dây trói cho A Phủ…
Anh/Chị hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích trên, từ đó làm rõ tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài được thể hiện trong đoạn trích.
HẾT
2. Đáp án gợi ý từ Sĩ Tử – situ.edu.vn
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. (0,5 điểm)
Đáp án:
Thơ tự do.
✅ Chấp nhận: “Thơ hiện đại không theo niêm luật”, “Thơ tự do hiện đại”, v.v.
Câu 2. Theo văn bản, con người mỗi khi kiểm tìm điều gì? (0,5 điểm)
Đáp án:
Con người mỗi khi kiểm tìm là để:
“Tìm những cái vô hình vô hồn trong vô vọng mỗi lời”
⟶ Có thể diễn đạt lại: Con người tìm kiếm những điều vô hình, vô hồn, tưởng như vô vọng trong lời nói, trong cuộc sống.
Câu 3. Tác dụng của phép điệp trong đoạn thơ sau (1,0 điểm)
Sao không đào sâu và quẳng nghi ngờ?
Sao không xóa đi một lần nhân chân
Sao không hỏi những điều từng gặp
Mà trả trong tiếp nếp nghĩ bạn và tôi
Gợi ý đáp án:
Phép điệp “Sao không…” nhấn mạnh sự trăn trở, nghi vấn về cách con người nhìn nhận và phản ứng với cuộc sống.
Gợi mở tư duy phản biện, kêu gọi con người can đảm đối diện, đào sâu vấn đề, thay vì chấp nhận hời hợt.
Làm nổi bật tinh thần phê phán thói quen suy nghĩ sáo mòn, hướng đến một nếp nghĩ mới tích cực, sâu sắc hơn.
Câu 4. Bài học về lẽ sống rút ra từ hai câu thơ (1,0 điểm)
“Chừng là có học, buồn vui thường gặp / Tìm những cái vô hình vô hồn trong vô vọng mỗi lời”
Gợi ý đáp án:
Phê phán kiểu sống giáo điều, lý thuyết suông, xa rời thực tiễn.
Nhấn mạnh: Dù có học vấn, con người vẫn cần sống thực tế, gắn bó với đời sống bình thường, cụ thể.
Bài học: Sống sâu sắc, không chạy theo những giá trị ảo, phải nhìn vào thực tiễn để hiểu đời và hiểu mình.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ)
Yêu cầu:
a) Nội dung (1,5 điểm)
Giải thích vấn đề: “Làm mới chính mình” là biết thay đổi, thích nghi, sáng tạo trong tư duy và hành động.
Bàn luận:
Làm mới bản thân giúp vượt qua lối mòn tư duy, thích nghi với xã hội biến đổi nhanh chóng.
Là nền tảng để người trẻ phát triển bản sắc, sáng tạo, thành công.
Chứng minh: Dẫn chứng thực tế (tùy học sinh lựa chọn) như người nổi tiếng, start-up, bản thân…
Phản biện nhẹ: Làm mới không đồng nghĩa với đánh mất giá trị cốt lõi hay chạy theo trào lưu.
b) Hình thức (0,5 điểm)
Viết đoạn văn rõ ràng, mạch lạc, khoảng 200 chữ.
Dùng liên kết hợp lý, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt.
Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng Mị và tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài
a) Mở bài (0,5 điểm)
Giới thiệu tác phẩm Vợ chồng A Phủ, tác giả Tô Hoài.
Dẫn dắt đến đoạn trích và yêu cầu đề.
b) Thân bài (3,5 điểm)
1. Diễn biến tâm trạng Mị:
Tình cảnh ban đầu: Lạnh lẽo, thờ ơ, cam chịu trong cuộc sống nô lệ nhà thống lí Pá Tra.
Biến chuyển cảm xúc:
Nhìn A Phủ bị trói, Mị bắt đầu cảm thấy đau xót, thương người cùng cảnh ngộ.
Những suy nghĩ “Nếu A Phủ chết…” → đánh dấu sự trỗi dậy của lòng thương người, phản kháng.
Cao trào: Mị cắt dây trói – hành động quyết đoán, giải thoát cho A Phủ cũng là giải phóng chính mình.
→ Diễn biến tâm lý từ cam chịu → day dứt → thương cảm → hành động phản kháng.
2. Tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài:
Thấu hiểu và đồng cảm với nỗi đau của người lao động miền núi.
Khẳng định: Trong hoàn cảnh tăm tối, con người vẫn có khát vọng sống, tự do, tình thương.
Lên án chế độ phong kiến chà đạp con người, đặc biệt phụ nữ dân tộc thiểu số.
c) Kết bài (0,5 điểm)
Khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc và nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tài tình của Tô Hoài.
Phần | Nội dung cần đạt | Điểm tối đa |
---|---|---|
I. Đọc hiểu | 4 câu hỏi chi tiết | 3,0 điểm |
II. Làm văn | Câu 1 (200 chữ) | 2,0 điểm |
Câu 2 (Phân tích nhân vật Mị) | 5,0 điểm | |
Tổng cộng | 10 điểm |
3. Cách ôn tập các môn khác
☕ Ủng hộ tác giả một ly cà phê nếu bạn thấy bài viết hữu ích!

Dùng app ngân hàng hoặc ví điện tử để quét mã QR